viêm dạ dày mạn tính

Bác sĩ nói tôi bị viêm dạ dày mạn tính, các tuyến có hiện tượng chuyển sản ruột của niêm mạc dạ dày, trong lòng tuyến và trong chất nhầy của tuyến niêm mạc không có vi khuẩn HP. Xin hỏi bác sĩ có chữa được dứt điểm bệnh này không, bệnh có nguy cơ trở thành ung Phân loại viêm dạ dày mạn tính: Tỷ lệ viêm mạn nông ở nhóm BN không TNDM là 27,1%, ở nhóm BN có TNDM là 12,1% (p < 0,01). Tỷ lệ viêm mạn teo ở những BN có TNDM là 87,9%, ở những BN không TNDM là 72,9% (p < 0,01). 3.5.2. Viêm dạ dày là tình trạng niêm mạc dạ dày bị viêm nhiễm. Tình trạng viêm này có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Ngoài ra viêm dạ dày có thể gây ra nôn mửa. Nguyên nhân phổ biến nhất của viêm dạ dày là nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori. Viêm loét dạ dày là căn bệnh mãn tính gây nhiều biến chứng. Cùng tìm hiểu bệnh loét bao tử có nguy hiểm không, triệu chứng và phòng ngừa loét dạ dày nhé! 1900 555 552 Người bị trào ngược dạ dày nhưng chưa viêm thực quản. Người bị trào ngược dạ dày gây viêm thực quản. Người bị trào ngược do viêm hang vị, viêm dạ dày, tá tràng. Là một trong các trường hợp trên Chuyên gia sẵn sàng tư vấn NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ Chuyên gia sẽ sớm liên hệ lại với bạn ĐĂNG KÝ GỌI TRỰC TIẾP TỔNG ĐÀI Gặp ngay chuyên gia 0818.122.122 Viêm dạ dày mạn tính là một trong những bệnh lý xảy ra phổ biến và khó điều trị dứt điểm. Bệnh nhân khó nhận ra sự thay đổi từ giai đoạn viêm dạ dày cấp tính chuyển sang mạn tính khiến điều trị không can thiệp kịp thời. Để chữa bệnh, người bệnh cần tuân quomerisynch1979. Nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính Dựa vào nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính, các chuyên gia chia tình trạng sức khỏe này thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm Loại A Viêm dạ dày mạn tính thuộc nhóm này có xu hướng phát sinh do hệ miễn dịch chủ động tấn công tế bào dạ dày. Ngoài ra, đi kèm với viêm dạ dày mạn tính loại A là vấn đề thiếu hụt vitamin và máu. Loại B Theo một số nhà nghiên cứu, viêm dạ dày mạn tính loại B là tình trạng phổ biến nhất, do nguyên nhân bắt nguồn từ nhiễm khuẩn Hp Helicobacter pylori hay H. pylori. Vi khuẩn H. pylori có nhiều khả năng gây loét dạ dày hay đường ruột, từ đó trực tiếp dẫn đến ung thư dạ dày. Bạn có thể muốn đọc thêm Biến chứng của loét dạ dày có nguy hiểm không Loại C Hầu hết trường hợp, nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính thuộc loại C xuất phát từ sự lạm dụng các chất kích thích của người bệnh, bao gồm Thuốc kháng viêm không chứa steroid NSAIDs như aspirin và ibuprofen Chất cồn trong bia, rượu… Thêm vào đó, mật chảy vào dạ dày hoặc trào ngược dịch mật cũng là nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính. Viêm dạ dày mạn tính loại C rất dễ gây xói mòn niêm mạc, dẫn đến tình huống chảy máu dạ dày. Một số loại viêm dạ dày mạn tính khác Ngoài những nguyên nhân chính như trên, viêm dạ dày mạn tính cũng có thể xảy ra bởi Căng thẳng lâu ngày ảnh hưởng đến hệ miễn dịch Mặt khác, viêm dạ dày mạn tính còn bao gồm Viêm dạ dày phì đại liên quan đến sự thiếu hụt protein Viêm dạ dày bạch cầu ái toan thường xảy ra bên cạnh tình trạng dị ứng như hen suyễn hoặc bệnh chàm Những yếu tố nguy cơ tiềm ẩn dẫn đến viêm dạ dày mạn tính Thực tế, nguy cơ viêm dạ dày mạn tính của bạn sẽ tăng lên khi thói quen sinh hoạt và chế độ ăn uống tạo tác động tiêu cực đến dạ dày, chẳng hạn như Chế độ ăn nhiều chất béo hoặc muối Thường xuyên hút thuốc lá Không những thế, một lối sống căng thẳng hoặc trải nghiệm đau buồn cũng có thể làm giảm khả năng tự bảo vệ của dạ dày. Ngoài ra, nguy cơ mắc bệnh cũng tăng cao nếu bạn đang phải đối mặt với những vấn đề sức khỏe liên quan đến các bệnh tự miễn hoặc một số bệnh lý như bệnh Crohn. Triệu chứng viêm dạ dày mạn tính Viêm dạ dày mãn tính thường không biểu hiện triệu chứng rõ ràng. Một số dấu hiệu có thể bao gồm Đau bụng trên Khó tiêu Đầy hơi chướng bụng Buồn nôn và nôn Ợ nóng hoặc ợ chua Mất khẩu vị, chán ăn Sụt cân không kiểm soát Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không? Bác sĩ đánh giá viêm dạ dày mạn tính là tình trạng sức khỏe nghiêm trọng. Điều này có thể được giải thích rằng căn bệnh này có thể kéo theo hàng loạt vấn đề nguy hiểm hơn nếu không được kiểm soát tốt, ví dụ như Chảy máu dạ dày Một trong những biến chứng thường gặp nhất của viêm dạ dày mạn tính là chảy máu dạ dày, còn gọi là xuất huyết dạ dày. Đây là tình trạng lớp niêm mạc dạ dày chảy máu do đã chịu tổn thương nặng, dẫn đến các dấu hiệu như nôn và đi ngoài ra máu. Bên cạnh đó, tình trạng chảy máu sẽ càng nguy hiểm hơn nếu nguyên nhân viêm dạ dày mạn tính bắt nguồn từ khuẩn H. pylori. Sự hiện diện của chủng vi khuẩn này có thể tác động đến quá trình sản xuất dịch dạ dày, khiến nồng độ axit tăng cao, thúc đẩy quá trình ăn mòn niêm mạc dạ dày. Thông thường, chảy máu dạ dày dạng nhẹ chỉ gây ra những triệu chứng như Mệt mỏi Đau bụng Mạch và huyết áp thay đổi bất thường Tuy nhiên, tình trạng này khi trở nặng sẽ phát sinh nhiều biến cố khó lường, bao gồm Suy nhược cơ thể do thiếu máu nghiêm trọng Khó thở Suy tim Co giật do thiếu oxy lên não Đối với trường hợp chảy máu dạ dày dạng nặng, bạn có nguy cơ tử vong cao nếu không được cấp cứu kịp thời. Do đó, nhiều bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa thường khuyến nghị người bệnh nếu bắt gặp những dấu hiệu như nôn ra máu cần lập tức đến bệnh viện gần nhất để nhận chẩn đoán cũng như điều trị ngay từ sớm. Thủng dạ dày Một biến chứng khác của viêm dạ dày mạn tính là thủng dạ dày, phát sinh trực tiếp từ tình trạng loét dạ dày. Người bị thủng dạ dày có xu hướng biểu hiện những triệu chứng nguy kịch, bao gồm Đau dạ dày ở vùng thượng vị với cường độ mạnh. Một số người có thể cảm thấy như bị dao đâm vào bụng và không thể xoa dịu cơn đau. Gặp khó khăn khi thở vì mỗi nhịp hít thở sẽ khiến cơn đau khó chịu hơn. Cơ bụng căng cứng. Từ vùng thượng vị, cơn đau nhanh chóng lan ra khắp khoang bụng. Nhiều người cũng sẽ bắt gặp dấu hiệu đau vai, ngực hoặc lưng. Cơ thể suy yếu. Mặt mũi tái xanh. Tứ chi lạnh do toát nhiều mồ hôi. Huyết áp thấp. Nếu có tiền sử bị viêm loét dạ dày, bạn cần đến bệnh viện ngay lập tức khi bắt gặp bất kỳ triệu chứng nào như trên. Thủng dạ dày là vấn đề sức khỏe cần được cấp cứu khẩn cấp vì có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh. Ung thư dạ dày Biến chứng nguy hiểm nhất của các loại bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa, bao gồm cả viêm dạ dày mạn tính là ung thư dạ dày. Lúc này, sự phát triển bất thường của các tế bào ở bao tử đã hình thành một hoặc nhiều khối u ác tính. Người mắc bệnh ung thư dạ dày thường có những biểu hiện như Đau dạ dày dữ dội Mất khẩu vị, chán ăn Đầy hơi chướng bụng Khó nuốt Ợ chua hoặc ợ nóng Đi ngoài ra máu Có thể ngất xỉu Theo thống kê từ các chuyên gia, ung thư dạ dày là một trong những loại ung thư phổ biến và có nguy cơ di căn cao. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc chẩn đoán, kiểm soát cũng như điều trị, những nhà nghiên cứu đã phân chia ung thư dạ dày thành năm giai đoạn khác nhau, gồm Giai đoạn 0 Đây là giai đoạn đầu của ung thư dạ dày, còn gọi là ung thư biểu mô vì lúc này các tế bào đột biến đang “cư trú” trên lớp niêm mạc. Giai đoạn 1 Khi tiến đến giai đoạn này, mầm bệnh ung thư đã xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc. Giai đoạn 2 Các chuyên gia còn gọi giai đoạn 2 của ung thư dạ dày là ung thư dưới cơ, vì tế bào đột biến đã di chuyển đến lớp cơ. Giai đoạn 3 Tế bào ung thư bắt đầu di căn đến hạch bạch huyết cũng như các cơ quan xung quanh dạ dày ở giai đoạn này. Giai đoạn 4 Vào giai đoạn này, các khối u ác tính đã có thể lan đến những cơ quan cách xa dạ dày, thậm chí là khắp cơ thể. Tỷ lệ sống sót của người bệnh trong giai đoạn 4 rất thấp. Bạn có thể muốn tìm hiểu Trắc nghiệm bạn đã biết rõ về ung thư dạ dày Điều trị viêm dạ dày mạn tính Tùy vào nguyên nhân cũng như thể trạng người bệnh, bác sĩ sẽ đưa ra phương hướng điều trị hiệu quả và phù hợp nhất. Sử dụng các loại thuốc đặc chế cùng áp dụng chế độ ăn uống lành mạnh là phương pháp được áp dụng cho hầu hết trường hợp, ví dụ như Đối với viêm dạ dày mạn tính loại A, bác sĩ sẽ tập trung giải quyết những vấn đề liên quan đến thiếu hụt các chất dinh dưỡng. Trong khi đó, đối với nhóm B, thuốc kháng sinh kèm theo thuốc trung hòa và giảm tiết axit sẽ mang lại hiệu quả đáng kể. Mặt khác, nếu bạn thuộc nhóm C, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn ngưng dùng thuốc NSAIDs. Đồng thời, lúc này bạn cũng cần kiêng những thức uống chứa các chất kích thích như bia, rượu… để tránh gây tổn thương thêm cho dạ dày. Các triệu chứng viêm dạ dày mạn tính đôi khi có thể “biến mất” sau vài giờ dùng thuốc hoặc ngưng uống rượu. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý đây chỉ là tình trạng tạm thời. Do đó, hãy kiên trì thực hiện liệu trình điều trị viêm dạ dày mạn tính theo chỉ định của bác sĩ. Dinh dưỡng và thực phẩm chức năng Bác sĩ có thể đề nghị bạn thay đổi chế độ ăn uống nhằm giảm kích ứng dạ dày. Bạn sẽ cần lưu ý hạn chế những yếu tố như Chế độ ăn nhiều muối hoặc giàu chất béo Thức uống chứa cồn như rượu, bia… Thịt đỏ, thịt chế biến sẵn hoặc đông lạnh Bên cạnh đó, hãy ưu tiên nhóm thực phẩm sau Phần lớn rau củ quả và trái cây, ngoại trừ những thứ có vị chua hoặc cay như ớt, chanh, cam… Thực phẩm giàu men vi sinh, chẳng hạn như sữa chua Thịt gia cầm và cá Protein có nguồn gốc từ thực vật Ngũ cốc nguyên hạt Ngoài ra, một số gia vị dưới đây có thể giúp bạn cải thiện tình trạng nhiễm khuẩn Hp cũng như thuyên giảm các triệu chứng viêm dạ dày mạn tính Tỏi Đặc tính kháng khuẩn của tỏi đặc biệt hiệu quả đối với vi khuẩn H. pylori. Gừng Hoạt chất trong gừng có thể ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn, đồng thời xoa dịu cơn đau dạ dày. Nghệ Củ nghệ, đặc biệt là tinh bột nghệ điều chế từ nó, là một vị thuốc quý đối với những dạ dày không khỏe. Khả năng này là nhờ curcumin, một hoạt chất dễ tìm thấy trong tinh bột nghệ. Với đặc tính kháng viêm tốt cũng như chống oxy hóa mạnh, curcumin có thể đẩy nhanh tốc độ hồi phục thương tổn ở dạ dày, đồng thời xoa dịu các cơn đau khó chịu. Tuy nhiên, hoạt chất trên lại không tan trong nước, dẫn đến sinh khả dụng tương đối thấp. Do đó, để curcumin hoạt động hiệu quả như mong đợi, bạn sẽ cần liên tục dùng tinh bột nghệ liều cao trong thời gian dài. Điều này dễ phát sinh tình huống phản tác dụng, không tốt đối với sức khỏe và cả tài chính của bạn. Trong những năm gần đây, dựa vào nền khoa học – công nghệ phát triển, một số nhà nghiên cứu đã có biện pháp khắc phục nhược điểm trên Nano Curcumin. Họ đánh giá chế phẩm này là “phiên bản hoàn thiện” của curcumin, với điểm khác biệt là kích thước phân tử siêu nhỏ tính theo đơn vị nanometer. Nhờ đó, các phân tử Nano Curcumin có thể rút ngắn thời gian thẩm thấu vào máu, từ đó nhanh chóng phát huy tối đa tác dụng của mình. Hiện tại, những sản phẩm Nano Curcumin đã có mặt trên thị trường Việt Nam dưới dạng thực phẩm bảo vệ sức khỏe với hàng loạt thương hiệu lớn, nhỏ khác nhau. Để đảm bảo nhận được kết quả như mong đợi, bạn hãy cân nhắc và lựa chọn những thương hiệu uy tín nhé. Phòng ngừa viêm dạ dày mạn tính Áp dụng và duy trì chế độ ăn uống lành mạnh cũng như quản lý tốt mức độ căng thẳng có thể giúp bạn kiểm soát tình trạng viêm dạ dày hiệu quả, từ đó phòng ngừa viêm dạ dày mạn tính cùng những biến chứng kèm theo xảy ra. Mặt khác, hạn chế uống bia, rượu… và tránh phụ thuộc vào nhóm thuốc NSAIDs ibuprofen, naproxen và aspirin… cũng là một phương pháp ngăn ngừa viêm dạ dày mạn tính. Viêm dạ dày nếu không được điều trị kịp thời sẽ chuyển sang thể mạn tính gây nhiều biến chứng nguy hiểm. Theo ước tính, có tới một nửa dân số thế giới đang mắc phải viêm dạ dày mạn tính, tỉ lệ này ở Việt Nam thậm chí còn cao hơn. Cùng tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng, cách điều trị bệnh lý này nhé! 1. Viêm dạ dày mạn tính là gì?2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm dạ dày mạn tính3. Nguyên nhân bị bệnh viêm dạ dày mạn tính4. Khi nào cần đến gặp bác sĩ?5. Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh viêm dạ dày mạn tính6. Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không?7. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính8. Điều trị viêm dạ dày mạn Thuốc điều trị dạ dày mãn Chế độ ăn Chế độ sinh hoạt9. Cách phòng bệnh viêm dạ dày mạn tính 1. Viêm dạ dày mạn tính là gì? Viêm dạ dày mạn tính là gì? Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng lớp niêm mạc dạ dày bị tổn thương và viêm trong một thời gian dài tái đi tái lại nhiều lần. Lúc này, niêm mạc dạ dày đã bị biến đổi, một số tế bào bảo vệ cũng mất đi. Thời gian viêm kéo dài nên lớp niêm mạc sẽ mòn dần, gây ra loạn sản hay dị sản hoặc thậm chí là ung thư, thủng dạ dày. Nếu được điều trị sẽ có diễn tiến tốt nhưng phải liên tục và thường xuyên. 2. Dấu hiệu nhận biết bệnh viêm dạ dày mạn tính Dấu hiệu nhận biết viêm dạ dày mạn tính Cảm giác nặng bụng đầy bụng thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy Viêm dạ dày mạn tính này thường phát triển âm ỉ, không bùng phát dữ dội nhưng vẫn có một số dấu hiệu tương đối rõ ràng như Đau bụng vùng trên Các cơn đau thường không quá dữ dội mà âm ỉ, gây cảm giác khó chịu. Những cơn đau này cũng thường đến sau khi bệnh nhân sau khi ăn, dù là ăn ít hay ăn nhiều. Cảm giác nóng rát vùng thượng vị Thượng vị là vùng bụng nằm phía dưới của hõm xương ức, nằm phía trên của rốn và là phía đầu trên của dạ dày. Thượng vị nóng rát thường xảy ra lúc người bệnh bị đói. Khó tiêu Đây là dấu hiệu của bệnh viêm dạ dày mạn tính. Tiêu hóa khó khăn, nhất là sau khi ăn các món đồ lạnh hoặc đồ ăn nhiều gia vị do dạ dày bị tổn thương, khiến khả năng tiêu hóa giảm sút. Buồn nôn, ói mửa Bệnh nhân sẽ cảm thấy buồn nôn, sau khi nôn thấy dễ chịu hơn. Trong chất nôn có thể có chứa chất đen sẫm như bã cà phê nếu bệnh nhân bị xuất huyết dạ dày, có thể thấy cả thức ăn từ hôm trước do dạ dày tiêu hóa kém. Đầy hơi, nặng bụng Khi bị dạ dày mạn tính người bệnh bị rối loạn tiêu hoá sau ăn đặc biệt là sau bữa trưa. Hơi thở nóng sau các bữa ăn và thường xuyên ợ hơi, ợ chua, ợ rát…trong ngày. Lý do là bởi dạ dày tiêu hóa kém, thức ăn tồn tại trong dạ dày lâu nên sinh khí và kích thích tăng tiết axit. Cảm giác nặng bụng đầy bụng thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi ngủ dậy. Đây cũng là một trong những dấu hiệu điển hình của bệnh viêm dạ dày mạn tính Chán ăn, sụt cân Dạ dày hoạt động kém trong thời gian dài, ăn không tiêu dẫn tới chán ăn và sụt giảm cân nặng. Nguyên nhân của chán ăn là do thức ăn đi vào dạ dày nhưng do quá trình tiêu hoá bị rối loạn dẫn đến không tiêu hoá được thức ăn làm bị ứ đọng dẫn đến người bệnh thấy đau bụng, mệt mỏi, đại tiện thất thường Bị trào ngược dạ dày Cảm giác thức ăn đang kẹt lại trong thực quản, khó nuốt hoặc bị nấc cụt. 3. Nguyên nhân bị bệnh viêm dạ dày mạn tính Vi khuẩn HP là nguyên nhân gây ra viêm dạ dày mạn tính Viêm dạ dày mạn tính có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau như sau Lạm dụng thuốc giảm đau và kháng sinh Việc lạm dụng các loại thuốc giảm đau như Aspirin, Salicylate, thuốc lợi tiểu có chứa thủy ngân, kháng sinh… sẽ làm yếu lớp màng bảo vệ dạ dày và kích thích tăng tiết axit, dẫn đến nguy cơ viêm dạ dày mạn tính. Do rượu bia và các chất kích thích Bia rượu hay thuốc lá, trà đặc, cà phê… làm rối loạn hoạt động của dạ dày, kích thích tăng tiết axit, sẽ ăn mòn lớp dịch nhầy lót trong dạ dày làm viêm dạ dày phát sinh. Uống càng nhiều bia rượu nhiều bệnh càng nặng và dễ bị các biến chứng nguy hiểm hơn. Cocain có trong thuốc lá và các chất kích thích như cafein làm tổn thương niêm mạc dạ dày gây chảy máu và loét. Do nhiễm vi khuẩn HP Vi khuẩn HP – helicobacter pylori là nguyên nhân chính dẫn đến bệnh này. Khuẩn HP sinh trưởng trên lớp niêm mạc dạ dày, khiến niêm mạc dễ bị axit dịch vị ăn mòn, gây ra các vết loét trên dạ dày. Do stress Stress lâu ngày sẽ ảnh hưởng tới phản xạ điều hòa chức năng của dạ dày, làm lượng axit trong dạ dày tăng lên, gây ra viêm dạ dày mạn tính. Rối loạn tự miễn của cơ thể Có thể là do hệ miễn dịch tự tấn công các tế bào khỏe mạnh trên niêm mạc dạ dày, làm niêm mạc càng lúc càng mỏng đi. Chế độ ăn uống không đảm bảo, thất thường Ăn uống vội vàng, không nhai kỹ, ăn thức ăn quá nóng, nuốt nhiều, ăn không đúng giờ giấc, ăn nhiều gia vị… cũng sẽ ảnh hưởng tới chức năng của dạ dày. Trào ngược dịch mật Dịch mật bị trào ngược, đổ vào dạ dày quá nhiều, làm tăng lượng axit trong dạ dày, sinh ra viêm loét. 4. Khi nào cần đến gặp bác sĩ? Bệnh viêm dạ dày mạn tính thường không gây ra cơn đau quá dữ dội, do đó mà thường bị coi nhẹ. Tuy nhiên, sự chủ quan này có thể khiến người bệnh gặp phải những nguy cơ biến chứng phức tạp và nguy hiểm. Ngay khi thấy bản thân có những dấu hiệu tiêu hóa thất thường như đã kể ở trên, người bệnh nên đi kiểm tra ngay lập tức để xác định và có hướng điều trị sớm. 5. Đối tượng có nguy cơ cao bị bệnh viêm dạ dày mạn tính Bệnh viêm dạ dày có xu hướng xuất hiện nhiều hơn ở một số nhóm đối tượng sau Người thường xuyên dùng bia rượu Thói quen dùng rượu bia có nồng độ cồn cao… sẽ khiến lớp niêm mạc dạ dày nhanh chóng bị phá hủy. Do đó những người mắc phải thói quen này rất dễ bị viêm dạ dày mạn tính. Người hay hút thuốc Nicotin trong thuốc lá sẽ chặn quá trình lưu thông máu tới dạ dày. Niêm mạc không có đủ lượng máu tới nuôi dưỡng sẽ không thể tạo ra màng bảo vệ, khiến dạ dày dễ bị thương tổn. Người hay ăn chua và cay Các gia vị cay, chua sẽ gây kích ứng mạnh lên niêm mạc dạ dày, tăng lượng axit khiến dạ dày dễ bị loét. Người hay ăn đồ quá nóng hoặc quá lạnh Dạ dày hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ 37 độ của cơ thể khỏe mạnh. Những thức ăn quá lạnh hoặc quá nóng sẽ làm thay đổi điều này, kích ứng niêm mạc, lâu ngày dẫn tới viêm. Người thích ăn đồ chiên, nướng Các đồ ăn chiên nướng có lượng chất béo khá lớn, khi vào dạ dày sẽ gây đầy bụng, tạo gánh nặng cho dạ dày. Người trung niên Càng cao tuổi thì chức năng dạ dày càng yếu đi, theo ước tính thì có tới 52% người mắc bệnh dạ dày mạn tính thuộc độ tuổi trên 60. 6. Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không? Viêm dạ dày mạn tính có nguy hiểm không? Viêm dạ dày mãn tính ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người bệnh, gây nhiều biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị đúng cách. Xuất huyết dạ dày Niêm mạc dạ dày đã chịu tổn thương quá nặng dẫn đến tình trạng xuất huyết. Khi đó, người bệnh cảm thấy mệt mỏi, đau bụng, nôn và đi ngoài ra máu. Trường hợp bị mất máu nhiều mà không được cấp cứu kịp thời có thể gây tử vong nhanh chóng. Thủng dạ dày Các ổ viêm loét lâu ngày gây thủng dạ dày. Cần đưa bệnh nhân đến ngay các cơ sở y tế truyền máu khẩn cấp, đồng thời mổ nội soi để khâu vết thủng. Ung thư dạ dày Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm dạ dày mạn tính là ung thư dạ dày. Ở giai đoạn này, việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Người bệnh đau dạ dày dữ dội, mệt mỏi, chán ăn, đi ngoài ra máu,… 7. Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính Khi đi kiểm tra tại các cơ sở y tế, người bệnh sẽ được thăm khám và chẩn đoán thông qua các phương pháp sau Nội soi dạ dày Bác sĩ dùng ống nội soi để kiểm tra tình trạng dạ dày và lấy mẫu mô sinh thiết để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Kiểm tra nhiễm khuẩn Có thể test qua hơi thở, xét nghiệm máu hoặc xét nghiệm phân và mẫu sinh thiết dạ dày. Xét nghiệm phân để kiểm tra máu trong phân Đây cũng là dấu hiệu cho thấy tình trạng chảy máu dạ dày Xét nghiệm máu Kiểm tra xem có thiếu máu không, nếu thiếu thì đó có thể là dấu hiệu chảy máu dạ dày. 8. Điều trị viêm dạ dày mạn tính Điều trị bệnh này có thể sử dụng nhiều loại thuốc và theo nhiều phương pháp khác nhau. Thuốc điều trị dạ dày mãn tính Thuốc điều trị viêm dạ dày mạn tính Theo Tây y, người bệnh thường được cho sử dụng các loại thuốc phổ biến nhất để làm giảm axit dạ dày Thuốc kháng axit, bao gồm cacbonat canxi Rolaids và Tums Giúp trung hòa axit trong dạ dày, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái tạo niêm mạc. Đối kháng H2 chẳng hạn như ranitidine Zantac Giảm tiết axit gây tổn hại dạ dày Ức chế bơm proton chẳng hạn như omeprazole Prilosec Giảm việc sản xuất dịch vị dư thừa gây tổn hại niêm mạc dạ dày. Chế độ ăn uống Những người bị viêm dạ dày mạn tính nên ăn những thực phẩm sau để hỗ trợ tối đa cho quá trình điều trị bệnh. Các loại trái cây và rau tốt cho dạ dày như rau chân vịt, cà rốt, khoai lang, bí ngô, đu đủ, chuối, vv… Thực phẩm giàu probiotics như sữa chua, rượu kefir Thịt nạc như thịt gà, gà tây và cá. Thực vật có nhiều protein như đậu và đậu hũ. Ngũ cốc và các sản phẩm làm từ ngũ cốc như mì ống, gạo và bánh mì, vv… Những người bị viêm dạ dày mạn tính không nên ăn Nên ăn nhạt vì muối sẽ thúc đẩy quá trình hoạt động của khuẩn HP. Nên ăn ít chất béo vì chất béo sẽ gây khó tiêu, đầy bụng, trở thành gánh nặng cho dạ dày. Kiêng tuyệt đối rượu, bia, rượu vang hay rượu mạnh vì lượng cồn cao sẽ tàn phá lớp niêm mạc dạ dày, khiến dạ dày dễ tổn thương Không nên ăn nhiều thịt đỏ và thịt bảo quản vì thịt đỏ và thức ăn chế biến sẵn sẽ rất khó tiêu, khiến dạ dày tiết nhiều axit hơn. Chế độ sinh hoạt Hoạt động của dạ dày cũng bị ảnh hưởng nhiều bởi chế độ sinh hoạt hàng ngày, do đó bạn cần chú ý những điều sau Lập chế độ ăn uống lành mạnh, ăn đúng giờ, không ăn quá ít hoặc quá nhiều, nhai kỹ thức ăn, chia thức ăn thành nhiều bữa nhỏ… Sinh hoạt điều độ, nên ăn ngủ theo đúng giờ Không làm việc quá sức để tránh bị căng thẳng thần kinh quá mức Nên siêng tập thể dục đều đặn để giúp giải tỏa stress, đồng thời kích thích hệ tiêu hóa hoạt động tốt hơn. 9. Cách phòng bệnh viêm dạ dày mạn tính Để bị nhiễm bệnh dạ dày mãn tính thì điều trị sẽ rất khó khăn vì vậy tốt nhất là các bạn nên phòng tránh bệnh này bằng cách Khám chữa bệnh theo chỉ dẫn của bác sĩ Tập luyện thể dục chăm chỉ để giữ gìn sức khoẻ Ăn đúng bữa, không nên ăn quá no Hạn chế không nên sử dụng các đồ ăn cay đau dạ dày, nóng, rượu, bia Không lạm dụng các thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau Luôn giữ tinh thần lạc quan, thoải mái Trên đây là tất tần tần thông tin về viêm dạ dày mạn tính cũng như cách chữa trị bệnh hợp lý. Mong rằng từ đây thì bạn sẽ có kế hoạch đề phòng và điều trị hiệu quả cho mình và người thân. Mua hàng online nhận hàng tại nhà Viêm loét dạ dày mãn tính là chứng bệnh vô cùng phổ biến, bệnh có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, không phân biệt giới tính. Viêm loét dạ dày mãn tính không những gây ra các cơn đau đớn khó chịu cho người bệnh mà còn ảnh hưởng rất nghiêm trọng đến sức khỏe nếu không điều trị kịp thời. Vậy viêm loét dạ dày mãn tính có thể gây ung thư hay không? Viêm dạ dày mãn tính được chia làm 2 loại chính là viêm ở thân vị và viêm vùng hang vị. Hầu hết tình trạng viêm dạ dày mãn tính thường tiến triển thứ phát sau một số rối loạn tiêu hoá kéo dài hoặc các rối loạn chức năng của hệ tiêu nhân gây bệnh viêm dạ dày mãn tính thường do chế độ ăn uống không khoa học, do tác động của hóa chất, tình trạng suy dinh dưỡng, do rối loạn nội tiết tố, các yếu tố dị ứng, miễn dịch, di truyền... Viêm dạ dày mãn tính thường tiến triển âm thầm, không có dấu hiệu lâm sàng đặc trưng để nhận biết chính nhân thường có những rối loạn cơ năng tương tự như rối loạn tiêu hoá, triệu chứng này thường xảy ra sớm sau khi ăn, đặc biệt là sau bữa ăn trưa với các dấu hiệu nặng bụng, ợ hơi, có thể kèm theo nhức đầu, mặt đỏ, cảm giác có vị đắng miệng vào buổi sáng, buồn nôn/nôn, chán ăn, táo bón hoặc đi lỏng thất thường, nóng rát vùng thượng vị sau hoặc trong khi ăn, đặc biệt triệu chứng nóng rát xuất hiện rõ rệt sau khi uống bia, rượu, ăn gia vị cay chua hoặc vùng thượng vị trong bệnh viêm dạ dày mãn tính thường không dữ dội, chỉ là cảm giác khó chịu, âm ỉ thoáng qua hoặc có xu hướng tăng lên sau khi ăn. Do đó, việc chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào phương pháp nội soi và sinh thiết dạ viêm dạ dày mãn tính nếu không được phát hiện và điều trị, lâu ngày có thể dẫn đến các biến chứng nhưXuất huyết tiêu hoá;Viêm quanh dạ dày tá tràng;Viêm túi mật mãn;Viêm tuỵ mãn;Thiếu máu do thiếu B12;Viêm loét dạ dày mãn tính;Ung thư dạ đó, viêm dạ dày mãn tính biến chứng thành loét dạ dày, sau đó là viêm loét dạ dày mãn tính là biến chứng thường gặp nhất khi viêm ở vùng hang vị. Ung thư dạ dày cũng là một trong những biến chứng có thể gặp phải của bệnh viêm dạ dày mãn dạ dày mãn tính hiện vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, tùy theo từng trường hợp bệnh nhân cụ thể mà bác sĩ có thể sử dụng các loại thuốc tráng hoặc nuôi dưỡng niêm mạc để hỗ trợ việc hồi phục niêm mạc dạ dày. Bệnh nhân cần nội soi dạ dày tá tràng từ 6 tháng - 1 năm một lần để kiểm tra, kịp thời xử lý các tổn thương nghiêm trọng hoặc biến chứng nguy hiểm nếu dạ dày mạn tính được phân thành nhiều loại, do nhiều nguyên nhân khác nhauViêm dạ dày mạn tính loại A Nguyên nhân là do hệ thống miễn dịch tự phá hủy các tế bào niêm mạc dạ dày. Thể bệnh này làm tăng nguy cơ thiếu hụt vitamin, thiếu máu và ung thư;Viêm dạ dày mạn tính loại B Thể bệnh này hay gặp nhất, nguyên nhân chính là vi khuẩn Helicobacter pylori. Biến chứng của thể bệnh này bao gồm viêm loét dạ dày, viêm loét đường ruột và ung thư dạ dày;Viêm dạ dày mạn tính loại C Nguyên nhân của bệnh viêm dạ dày mãn tính loại C là các hóa chất kích thích như thuốc kháng viêm không steroid, rượu bia hoặc các chất kích thích khác. Thể bệnh này có thể gây bào mòn niêm mạc và hệ quả nặng nề là chảy máu tiêu hóa;Loại khác viêm dạ dày phì đại khổng lồ, viêm dạ dày ái toan... trong đó viêm dạ dày phì đại khổng lồ xảy ra do có sự thiếu hụt protein, còn viêm dạ dày ái toan xảy ra đồng thời với các bệnh dị ứng khác như hen hoặc chàm bệnh cần ăn chậm, nhai kỹ, ăn thức ăn dễ tiêu, chín kỹ, thiết kế khoảng cách giữa các bữa ăn hợp lý, tránh thức ăn quá nhiều chất xơ, quá nóng, quá lạnh hoặc quá cứng rắn, kiêng ăn các gia vị cay, chua, dầu mỡ, rượu, cafe, thuốc lá... Viêm loét dạ dày mãn tính có thể do vi khuẩn Helicobacter pylori gây nên 2. Bệnh viêm loét dạ dày mãn tính Viêm loét dạ dày mãn tính rất thường gặp, đặc biệt ở các nước phát triển, do sự phá hủy cục bộ niêm mạc dạ dày kèm theo các yếu tố tấn công như acid dịch vị, pepsin và vi khuẩn Hiện nay, các nhà khoa học vẫn chưa tìm thấy nguyên nhân gây loét niêm mạc, nhưng người bệnh thường có một số yếu tố nguy cơ như yếu tố di truyền, yếu tố tâm lý như các sang chấn tâm lý và áp lực công việc, các rối loạn vận động đường tiêu hóa, các yếu tố môi trường như thức ăn, thuốc lá và các loại thuốc như aspirin, corticoid, thuốc giảm đau không hiện viêm loét dạ dày mãn tính chủ yếu là triệu chứng đau thượng vị. Tính chất cơn đau bao gồm đau thành từng đợt, mỗi đợt kéo dài 2 – 8 tuần và cách nhau từ vài tháng đến vài năm, đau tăng theo mùa đau nhiều vào mùa đông. Bên cạnh đó, các cơn đau thượng vị thường liên quan đến bữa ăn, người bệnh đa số đau nhiều sau khi ăn ăn trưa và đoán viêm loét dạ dày mãn tính hiện nay chủ yếu là phương pháp nội soi, một số người bệnh đôi khi cần phải sinh thiết để xác định chẩn đoán. Viêm loét dạ dày không được điều trị đúng và kịp thời có thể để lại các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết, thủng, hẹp môn vị, loét, ung thư dạ dày...Trong đó, tỷ lệ ung thư dạ dày tương đối thấp, chỉ gặp khoảng 5 – 10% với những vết loét dạ dày mãn tính kéo dài trên 10 năm. Bên cạnh đó, thể viêm loét dạ dày mãn tính thể teo ở vùng hang vị có khả năng ung thư hoá cao hơn 30% so với loét tá phát triển của Y học giúp tăng khả năng điều trị loét dạ dày mãn tính, hạn chế nguy cơ tái phát và các biến chứng nguy hiểm. Bên cạnh sử dụng các thuốc điều trị theo phác đồ của bác sĩ, người bệnh có thể tăng hiệu quả điều trị nếu cần chủ động trong việc thay đổi lối sống, hạn chế các nguyên nhân như sử dụng chất kích thích, kiểm soát tốt các sang chấn tâm lý, lập kế hoạch làm việc và nghỉ ngơi hợp lý... Biểu hiện viêm loét dạ dày mãn tính chủ yếu là triệu chứng đau thượng vị 3. Ung thư dạ dày Ung thư dạ dày được xem là biến chứng nguy hiểm và nặng nề nhất của các bệnh lý liên quan đến hệ tiêu hóa, trong đó quan trọng nhất là viêm loét dạ dày mạn tính. Cơ chế hình thành bệnh là sự phát triển bất thường của các tế bào, từ đó hình thành một hoặc nhiều khối u ác tính tại dạ mắc ung thư dạ dày thường có những triệu chứng sauĐau dạ dày, thượng vị dữ dội;Mất khẩu vị, giảm cảm giác ăn uống, chán ăn;Cảm giác đầy hơi chướng bụng kéo dài;Khó nuốt;Ợ chua hoặc ợ nóng;Đi ngoài ra thống kê, ung thư dạ dày là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất và có nguy cơ di căn cao. Để góp phần vào việc chẩn đoán, kiểm soát và điều trị bệnh, những nhà khoa học chia ung thư dạ dày thành 5 giai đoạn khác nhau, gồmGiai đoạn 0 Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn ung thư biểu mô. Khi đó, các tế bào bất thường phát hiện chủ yếu trên lớp niêm mạc;Giai đoạn 1 Giai đoạn này các tế bào ung thư đã xâm nhập vào bên dưới lớp niêm mạc;Giai đoạn 2 Giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn ung thư dưới cơ do các tế bào đột biến đã di chuyển đến lớp cơ dạ dày;Giai đoạn 3 Các tế bào ung thư chuyển sang giai đoạn di căn hạch bạch huyết và các cơ quan lân cận;Giai đoạn cuối Lúc này các tế bào ác tính di căn xa đến các cơ quan cách khác nhau, thậm chí là toàn bộ cơ thể. Tỷ lệ tử vong của ung thư dạ dày giai đoạn cuối là rất loét dạ dày mãn tính có thể gây ung thư dạ dày. Vì thế, việc thăm khám, tầm soát bệnh sớm là việc làm vô cùng cần thiết để bảo vệ sức khỏe. Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng. XEM THÊM Viêm loét dạ dày mãn tính nhiễm khuẩn HP đã chữa trị nhưng khó chịu tức ở bụng trái có nguy hiểm không? Điều trị hẹp vị tràng dưới hướng dẫn của chụp mạch số hóa xóa nền Hở van tim 2 lá cấp độ 2/4, ung thư dạ dày giai đoạn 2 có nên mang thai không? Viêm dạ dày mạn là một danh từ được sử dụng để miêu tả phản ứng viêm của niêm mạc dạ dày bị tổn thương. Nó không phải là một bệnh mà là một nhóm những rối loạn gây biến đổi viêm ở niêm mạc dạ dày khác nhau về hình ảnh lâm sàng, đặc điểm mô học và cơ chế gây viêm. Phần lớn viêm dạ dày mạn tính không được chẩn đoán vì không có triệu chứng. Những trường hợp lâm sàng chẩn đoán là viêm dạ dày đa số chỉ là rối loạn tiêu hoá. Chẩn đoán viêm dạ dày chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học, vì thế các nghiên cứu dịch tễ học trong quần thể lớn thường kém chính xác. Tỷ lệ mắc viêm dạ dày mạn tính thay đổi theo tuổi và tùy từng vùng địa lý. Tỷ lệ mắc ở người Nhật trên 50 tuổi là 79%, trong khi ở Mỹ là 38%, trên 60 tuổi ở Châu Âu là 30 – 50%. Nội dung chính1 I. Nguyên nhân Viêm dạ dày mạn tính2 II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Vị trí lấy mẫu sinh thiết Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn3 III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn4 IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn5 V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn6 VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Viêm dạ dày mạn tính là tình trạng tổn thương niêm mạc dạ dày do nhiềunguyên nhân khác nhau và được chia thành 3 typ nguyên nhân Typ A Autoimmune Do tự miễn Typ B Bacteria Do vi khuẩn. Nguyên nhân gây viêm dạ dày do vi khuẩn Helicobacter pylori chiếm đến 70-80% Typ C Chemical Do các thuốc như dùng NSAiDs và hóa chất. Các yếu tố ngoại lai Nghiện rượu, thuốc lá… Gần đây vai trò của trong viêm dạ dày mạn tính đã được chứng minh. Tỷ lệ nhiễm trong dân số từ 30 – 60% và có thể hơn, sự lây nhiễm từ lúc còn nhỏ Việt Nam cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm cao, vào khoảng> 70% ở người lớn. Ở các nước phát triển tuổi bị nhiễm thường >50 tuổi, chiếm 50% dân số. Tỷ lệ nhiễm trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7%. II. Phân loại viêm dạ dày mạn theo mô bệnh học Viêm dạ dày mạn nông. Viêm dạ dày mạn teo, trong đó chia theo mức độ teo nhẹ, vừa , nặng. Viêm dạ dày mạn hoạt động, chia theo mức độ hoạt động nhẹ, vừa, nặng. Nội soi có thể thấy viêm dạ dày khu trú hoặc lan tỏa, phân ra VDD typ A Tổn thương chỉ ở thân vị, không có ở hang vị, tiết axit giảm ít gặp. VDD typ B Tổn thương ở hang vị, lan toả, tỷ lệ nhiều hơn typ A hơn 4 lần, hay gặp trong nhiễm – và chiếm đa số trong VDD các thể. VDD typ AB Cả thân vị và hang vị đều có viêm. Phân loại viêm dạ dày mạn theo hệ thống Sydney Từ việc công nhận và chứng minh được vai trò quan trọng của trong cơ chế bệnh sinh của bệnh lý DDTT, người ta nhận thấy các phân loại VDD trước đây chưa thực sự đầy đủ, chưa tính đến những yếu tố quan trọng như mức độ nhiễm và sự có mặt của bạch cầu đa nhân biểu hiện mức độ hoạt động của VDD mạn tính. Năm 1990 tại hội nghị tiêu hoá Sydney, phân loại VDD mạn tính mới đã được đưa ra dựa trên mô bệnh học, vị trí và hình ảnh nội soi. Những tiến bộ của phân loại mới này được thể hiện trong việc sử dụng các thang cho từng tiêu chuẩn MBH và hình ảnh nội soi. Do đó phân loại VDD theo hệ thống Sydney đã được nhiều nước áp dụng và được phân chia thành 7 dạng sau VDD xung huyết Niêm mạc dạ dày mất tính bóng, hơi lần sần, có từng mảng xung huyết, dễ chảy máu khi chạm máy soi . VDD dạng trợt phẳng Niêm mạc có nhiều trợt nông, trên có giả mạc bám hoặc có những trợt nông chạy dài trên các nếp niêm mạc . VDD dạng trợt nổi khi có nhiều trợt nổi trợt dạng đậu mùa các nốt nổi gồ trên bề mặt niêm mạc dạ dày, ở đỉnh lõm xuống nặng, nhẹ tính theo số lượng trợt nổi. VDD dạng teo nhìn thấy các mạch máu và các nếp niêm mạc mỏng khi không bơm căng lên. Có thể nhìn thấy hình ảnh DSR dưới dạng những mảng trắng. VDD xuất huyết có những đốm xuất huyết, hoặc những đám bầm tím do chảy máu trong cơ, hoặc có thể chảy máu vào lòng dạ dày. VDD dạng phì đại khi niêm mạc mất tính chất nhẵn bóng, và các nếp niêm mạc nổi to, không xẹp khi bơm hơi >5 mm, trên có các đám giả mạc bám. VDD do trào ngược dạ dày tá tràng niêm mạc phù nề, xung huyết, các nếp niêm mạc phì đại và có dịch mật trong dạ dày. Phân loại OLGA Operative Link for Gastritis Assessment OLGA Hệ thống phân loại OLGA xếp đặt các tổn thương niêm mạc dạ dày theo bậc thang tăng dần nguy cơ mắc ung thư từ mức độ thấp nhất là giai đoạn 0 giai đoạn OLGA 0 và cao nhất là giai đoạn IV giai đoạn OLGA IV. Phù hợp với chỉ dẫn của hệ thống Sydney, hệ thống OLGA cũng bao gồm các thông tin về nguyên nhân của bệnh viêm nhiễm do do tự miễn… Vị trí lấy mẫu sinh thiết Hệ thống OLGA không khác với protocol Houston năm 1996, đề nghị lấy 5 mảnh sinh thiết từ các vị trí sau hình 1 Bờ cong lớn và nhỏ của hang vị A1-A2 = niêm mạc tiết muco Góc bờ cong nhỏ A3 Mặt trước và mặt sau thân vị C1-C2 = niêm mạc oxyntic Hình Thường quy lấy sinh thiết dạ dày [4] 5 mẫu sinh thiết dạ dày 3 được lấy từ vùng tiết nhầy mucosecreting và 2 từ vùng tiết acid oxyntic ở vùng thân vị và hang vị. Mỗi mẫu sinh thiết được đánh dấu theo vị trí nguồn gốc hang vị = A, thân vị = C và bao gồm 10 đơn vị tuyến. Sử dụng hệ thống OLGA để xác định giai đoạn tiến triển của VDD Hệ thống OLGA coi teo dạ dày là tổn thương đánh dấu tiến triển của bệnh VDD. Các giai đoạn của VDD được xác định qua đánh giá mức độ teo bằng MBH và kết hợp vị trí teo xác định bởi sinh thiết bảng Bảng Khung đánh giá OLGA [131] Đánh giá teo dạ dày trên sinh thiết mất các tuyến tương ứng Trong mỗi vị trí sinh thiết dạ dày, mức độ teo được đánh giá theo tỷ lệ phần trăm của các tuyến teo trong toàn bộ độ dày của niêm mạc. Các hình ảnh lành và tổn thương được xem xét đồng thời. Đối với mỗi mẫu sinh thiết không phụ thuộc vào việc nó được lấy ở đâu, mức độ teo được tính dựa trên 4 độ không có teo = 0; teo nhẹ = 1 1-30%; teo vừa = 2 31-60%; teo nặng = 3 >60%. Ghi chép tỷ lệ phần trăm các tuyến bị teo trên từng mảnh sinh thiết và tính tỷ lệ teo trung bình trên mỗi vùng hang vị và thân vị. Kết quả cho điểm cuối cùng được ghi trên bảng xác định giai đoạn theo hệ thống OLGA. Đánh giá giai đoạn của VDD là một chỉ dẫn tin cậy về nguy cơ ung thư dạ dày của từng bệnh nhân. Nếu điều đó được xác nhận, chúng ta có thể đưa một thông tin ngắn nhưng có ý nghĩa y học vào chẩn đoán bệnh lý để giúp các bác sỹ đưa ra kế hoạch điều trị bệnh nhân. Các tổn thương MBH cơ bản trong viêm dạ dày mạn * Thay đổi lớp biểu mô Tuỳ thuộc vào các thể viêm mà có các thay đổi khác nhau, các tế bào hình trụ có thể thay đổi sang hình đa diện. Trong biểu mô phủ luôn có một số lượng tế bào lympho nhưng số lượng không vượt quá 5%. Các tế bào biểu mô có thể thoái hoá, long trợt và có sự tái tạo thành các polyp [5]. * Thay đổi các khe tuyến Có tăng tái tạo các tế bào để bù đắp số lượng các tế bào đã bị thoái hoá mất đi, nhưng các tế bào ít nhiều kiềm tính, kém chế tiết và có thể có hình lập phương. Các khe tuyến không còn thẳng, mà trở nên ngoằn nghoèo hình mở nút chai. Các tế bào của khe có thể bị DSR, khi các tế bào biểu mô trụ được thay thế bởi các tế bào chế nhày hình chén của niêm mạc ruột. * Thay đổi các tuyến Tổn thương cơ bản ở hang vị và thân vị không giống nhau. Thân vị Sự teo đặc trưng bằng việc giảm số lượng các tế bào thành và tế bào chính. Các tế bào này được thay thế bằng các tế bào hình vuông, kém biệt hoá, hoặc các tế bào thấp, dẹt. Đặc biệt ở thân vị có thể có dị sản hang vị có các tuyến của hang vị và DSR. Hang vị Số lượng tuyến giảm cả về số lượng và cả về thể tích. Số lượng tế bào tuyến giảm đi và thường được thay thế bằng các tế bào kém biệt hoá hoặc các tế bào ruột DSR. * Thay đổi mô đệm Có sự tăng thể tích mô đệm do phù nề, xâm nhập các tế bào viêm, làm khoảng cách tuyến xa nhau. Sự xâm nhập các tế bào lympho và tương bào có thể lan toả hoặc tạo thành các mạng. Đánh giá mức độ hoạt động của viêm dạ dày dựa vào sự có mặt của các bạch cầu đa nhân và vị trí xâm nhập của chúng. Các bạch cầu đa nhân có thể có ở trong mô đệm, giữa các khe hoặc có cả trong biểu mô, có thể chỉ ở giới hạn trong vùng có các khe, nhưng cũng có thể chiếm toàn bộ bề dày của lớp niêm mạc dạ dày. Một số trường hợp có thể thấy một vài sợi cơ và xơ hoá nhẹ trong lớp cơ niêm. III. Các triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính thường kín đáo, có thể là không có triệu chứng hoặc có nhưng không đặc chứng hay gặp nhất là đau âm ỉ vùng thượng vị không có tính chất chu kỳ và không đặc hiệu. Ngoài đau âm ỉ thượng vị người bệnh còn có một số triệu chứng khác như đầy bụng, chậm tiêu, ợ hơi, ợ chua, tăng tiết nước bọt, buồn nôn, nôn khan, ăn kém, mệt mỏi, đại tiện có thể nát, lỏng hoặc táo bón…Trên thực tế khám lâm sàng ít có giá trị chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính . Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính chủ yếu dựa vào nội soi và mô bệnh học. Trong đó mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định viêm dạ dày mạn tính. Phân biệt giữa viêm dạ dày mạn tính và cấp tính Bệnh xảy ra đột ngột, tình trạng viêm nặng nề niêm mạc dạ dày gọi là viêm cấp tính. Tình trạng viêm kéo dài gọi là viêm mạn tính. Nếu viêm dạ dày mạn tính không được điều trị , bệnh có thể kéo dài nhiều năm thậm chí suốt cả cuộc đời.. IV. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn Phương pháp chẩn đoán thường làm nhất đối với viêm dạ dày là nội soi với một mẫu sinh thiết dạ dày. Nội soi để kiểm tra thực quản, dạ dày và tá tràng. Nếu cần bác sĩ sẽ lấy các mẫu mô nhỏ để sinh thiết . Các xét nghiệm khác để xác định nguyên nhân gây viêm dạ dày hoặc bất cứ biến chứng nào , gồm Chụp Xquang đường tiêu hóa. Hình ảnh chụp Xquang sẽ cho biết các thay đổi ở niêm mạc dạ dày như trợt hoặc loét. Xét nghiệm máu để kiểm tra xem có tình trạng thiếu máu không. Thiếu máu có thể là dấu hiệu của chảy máu dạ dày. Xét nghiệm phân nhằm kiểm tra sự hiện diện của máu trong phân , một dấu hiệu khác cho biết có chảy máu dạ dày. Xét nghiệm đối với nhiễm trùng bằng test thở, xét nghiệm máu hoặc phân. Nhiễm trùng cũng có thể được xác định bằng mẫu sinh thiết từ dạ dày lấy khi nội soi. V. Biến chứng của viêm dạ dày mạn Phần lớn các dạng viêm dạ dày không đặc hiệu mạn tính không có triệu chứng. Tuy nhiên viêm dạ dày lại là yếu tố nguy cơ cho loét dạ dày, polyp dạ dày và u lành tính cũng như ung thư dạ dày. Một số bệnh nhân có viêm dạ dày mạn tính do hoặc viêm dạ dày tự miễn phát triển viêm dạ dày teo. Viêm dạ dày teo phá hủy các tế bào ở niêm mạc dạ dày chịu trách nhiệm cho sản xuất acid và men tiêu hóa. Viêm dạ dày teo có thể dẫn tới 2 dạng ung thư ung thư dạ dày và u lympho liên quan tới niêm mạc dạ dày MALT . VI. Điều trị viêm dạ dày Helicobacter pylori dương tính Phương thức điều trị hiện nay dựa trên quan niệm cơ chế bệnh sinh của bệnh là sự mất cân bằng giữa các yếu tố bảo vệ niêm mạc và các yếu tố tấn công acid và pepsin với nguyên nhân sinh bệnh là nhiễm Do vậy điều trị viêm loét dạ dày có nhiễm là sự kết hợp các tiêu chí sau Làm giảm tiết acid HCL và pepsin giảm yếu tố tấn công Dùng các thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc tăng cường yếu tố bảo vệ Dùng thuốc tiệt trừ điều trị nguyên nhân. Theo Hội tiêu hóa quốc tế

viêm dạ dày mạn tính